TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -
LUẬT
Khu phố 3, P. Linh Xuân, Q. Thủ Đức, TPHCM
ĐT: (08)37244555; Fax: (08)37244501
Website: www.uel.edu.vn
Giới
Thiệu
Trường Đại học Kinh tế - Luật, tiền thân là Khoa Kinh tế
trực thuộc Đại học Quốc gia TPHCM, được thành lập vào 06/11/2000. Trường Đại
học Kinh tế - Luật là cơ sở đào tạo Đại học, Nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ chất lượng cao, đạt trình độ tiên tiến trong lĩnh vực Kinh tế, Luật,
Kinh doanh và quản lý, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước
và hội nhập quốc tế. Hiện nay trường có 7 Khoa trực thuộc, đào tạo 11 ngành bậc
đại học.
1. LỊCH SỬ HÌNH
THÀNH
Trường Đại học Kinh tế -
Luật là trường thành viên của Đại học Quốc gia TP. HCM được thành lập ngày
24/03/ 2010 của Thủ tưởng Chính phủ. Tiền thân của Trường Đại học Kinh tế -
Luật là Khoa Kinh tế trực thuộc ĐHQG TP. HCM được thành lập ngày 06/11/2000 theo
quyết định của Giám đốc ĐHQG TP.HCM.
2. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT
ĐƯỢC
Trong gần 10 năm qua, Trường Đại học Kinh
tế - Luật đã có những bước phát triển vượt bậc trong việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị mà Đảng ủy, Ban Giám đốc ĐHQG-HCM giao cho. Trường Đại học Kinh tế -
Luật trong gần 10 năm xây dựng và phát triển đã đạt được nhiều thành tích trong
xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, đào tạo đại học và sau đại học, NCKH và
HTQT, xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng và phát triển các tổ chức đoàn thể.
3. HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO, NCKH VÀ HTQT
Năm
học 2001 – 2002, Trường đào tạo 3 ngành với chỉ tiêu 300 SV hệ chính quy, đến
nay có 11 ngành đào tạo trình độ đại học và 6 chuyên ngành đào tạo sau đại học
với hơn 6800 SV, trên 400 học viên cao học và NCS. Số SV, học viên cao học và
NCS khóa 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006 ra trường được xã hội đánh giá có
chất lượng cao.
Việc
hợp tác quốc tế được mở rộng, tạo được mối quan hệ tốt giữa Trường với các
trường Đại học, viện nghiên cứu, các địa phương và các doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Trường đã ký kết hợp tác trao đổi giảng viên, sinh viên, liên kết
đào tạo, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học với các trường Đại học:
Sunderland (Anh), Toulouse (Pháp), Heibron (Đức), Miami (Hoa Kỳ),…
4. XÂY DỰNG CƠ SỞ
VẬT CHẤT
Trong
những năm qua, Trường đã tập trung đầu tư, tăng cường trang thiết bị, nâng cấp
hệ thống giảng đường, phòng làm việc hiện có để không ngừng nâng cao chất lượng
đào tạo và nghiên cứu khoa học. Đồng thời triển khai thực hiện quy hoạch chi
tiết 1/500 dự án thành phần QG-12 trường Đại học Kinh tế - Luật trên diện tích
11,1 ha tại Phường Linh Xuân, Quận Thủ Đức. Đến nay, tòa nhà điều hành và học
tập với diện tích sàn: 13.997 m2 và Hội trường đa năng với diện tích 2.229 m2;
tạo ra một cơ sở khang trang mang tầm vóc của một trường đại học lớn.
5. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO CHUNG
Đào tạo các cử nhân nắm vững kiến thức cơ bản,
hiểu biết về kiến thức chuyên môn, có khả năng vận dụng các kiến thức đã học để
giải quyết các vấn đề thực tế, trình độ Anh văn tối thiểu tương đương TOEIC
500, sử dụng máy tính thành thạo với trình độ tương đương B, có các kỹ năng mềm
tốt, có khả năng nghiên cứu và học tập ở bậc cao hơn, nâng cao kiến thức, tích
lũy kinh nghiệm, có đủ trình độ năng lực hòan thành tốt nhiệm vụ được giao.
Sinh
viên tốt nghiệp trường Đại học Kinh tế - Luật sẽ có cơ hội và khả năng:
- Làm việc trong các cơ quan kinh tế, cơ quan pháp luật Nhà nước ở Trung ương và địa phương, trong các ngành và lĩnh vực kinh tế, luật; trong các doanh nghiệp, các công ty, các tổ chức tài chính-tín dụng, tòa án, viện kiểm sát, văn phòng luật sư...
- Làm việc trong các trường Đại học, Viện nghiên cứu; các tổ chức tư vấn về các vấn đề kinh tế vĩ mô và vi mô.
- Tiếp tục học ở các bậc sau đại học (trong và ngoài nước).
Trên nền tảng mục tiêu chung này, nhà trường còn
chú trọng rèn luyện thêm các kiến thức, kỹ năng phù hợp với lĩnh vực như sau:
6. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO THEO NGÀNH
6.1 Kinh tế
Sinh viên theo học ngành Kinh tế được trang bị
kiến thức sâu rộng, hiện đại về kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, kinh tế học ứng
dụng, có khả năng vận dụng các lý thuyết kinh tế để phân tích, đánh giá các
hoạt động kinh tế, và dự báo những biến động của nền KT. Có khả năng tổ chức và
quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng và tổ chức các chương trình
dự án phát triển kinh tế-xã hội;
Đặc biệt đối với ngành Kinh tế và quản lý công,
các cử nhân Có kiến thức sâu rộng, và trình độ chuyên môn cao về kinh tế và
quản lý kinh tế, tài chính trong khu vực công; có khả năng vận dụng các lý
thuyết kinh tế để phân tích, đánh giá các hoạt động kinh tế và dự báo những
biến động của nền kinh tế phục vụ cộng đồng, xã hội; có khả năng am hiểu, phân
tích, đánh giá, hoạch định và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội ở các đô thị, các khu vực và các vùng trong lĩnh vực
hành chính sự nghiệp, sản xuất, dịch vụ công.
6.2 Kinh tế đối ngoại – Kinh doanh quốc tế
Đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực kinh tế,
kinh doanh có năng lực, tự tin, năng động và nhạy bén trước những thay đổi của
môi trường kinh doanh toàn cầu; có kiến thức và trình độ chuyên môn về quan hệ
kinh tế quốc tế và kinh doanh quốc tế; cung cấp cho người học: khả năng
phân tích , đánh giá các chính sách và các hoạt động liên quan đến kinh tế đối
ngoại, thương mại, đầu tư quốc tế…; kỹ năng và nghiệp vụ liên quan đến hoạt
động kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp; Thực hiện và điều hành hoạt động xuất
nhập khẩu: Soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng, văn bản, chứng từ trong hoạt
động xuất nhập khẩu; nghiệp vụ giao nhận, vận tải, bảo hiểm, thanh toán quốc
tế…; Nghiên cứu, xúc tiến marketing thị trường xuất nhập khẩu; Tham gia hoạch
định và quản lý các dự án SX-KD, đầu tư của doanh nghiệp; Khả năng phân tích,
đánh giá tình hình kinh tế vĩ mô; Tham gia thực hiện, quản lý nhà nước trong
lãnh vực xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, thẩm định và quản lý các dự
án đầu tư…
6.3 Tài chính – Ngân hàng
Sinh viên ngành tài chính – ngân hàng được đào tạo các kiến thức cơ sở ngành bao gồm những kiến thức liên quan đến vận dụng lý thuyết kinh tế vào lĩnh vực tài chính-ngân hàng; những kiến thức phát triển các chủ đề tài chính, tiền tệ và phân tích đánh giá các chính sách tài khóa, tài chính-tiền tệ có liên quan….; những kiến thức chuyên sâu theo từng hoạt động nghiệp vụ cụ thể như quản trị các định chế tài chính, các nghiệp vụ ngân hàng, các công cụ của thị trường tài chính, thuế, ngân sách, kinh doanh tài chính và tiền tệ…; có kỹ năng thực hành phân tích đầu tư tài chính, thị trường tài chính, hoạt động ngân hàng, thẩm định tín dụng… và có khả năng tiếp cận thực tế, giải quyết các vấn đề chuyên môn cụ thể được đảm trách trong từng lĩnh vực chuyên sâu tài chính-ngân hàng trong các lĩnh vực như: Tài chính công (chính sách thuế, quản lý ngân sách và đầu tư công); Tài chính doanh nghiệp, đầu tư tài chính và phân tích thị trường tài chính; Quản trị ngân hàng, thẩm định tín dụng và nghiệp vụ ngân hàng.
Sinh viên ngành tài chính – ngân hàng được đào tạo các kiến thức cơ sở ngành bao gồm những kiến thức liên quan đến vận dụng lý thuyết kinh tế vào lĩnh vực tài chính-ngân hàng; những kiến thức phát triển các chủ đề tài chính, tiền tệ và phân tích đánh giá các chính sách tài khóa, tài chính-tiền tệ có liên quan….; những kiến thức chuyên sâu theo từng hoạt động nghiệp vụ cụ thể như quản trị các định chế tài chính, các nghiệp vụ ngân hàng, các công cụ của thị trường tài chính, thuế, ngân sách, kinh doanh tài chính và tiền tệ…; có kỹ năng thực hành phân tích đầu tư tài chính, thị trường tài chính, hoạt động ngân hàng, thẩm định tín dụng… và có khả năng tiếp cận thực tế, giải quyết các vấn đề chuyên môn cụ thể được đảm trách trong từng lĩnh vực chuyên sâu tài chính-ngân hàng trong các lĩnh vực như: Tài chính công (chính sách thuế, quản lý ngân sách và đầu tư công); Tài chính doanh nghiệp, đầu tư tài chính và phân tích thị trường tài chính; Quản trị ngân hàng, thẩm định tín dụng và nghiệp vụ ngân hàng.
6.4 Kế toán – Kiểm toán
Sinh viên được cung cấp các kiến thức chuyên môn
sâu về kế toán để có thể đảm trách các phần hành kế toán; tổng hợp phân tích số
liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, hoạch
định chính sách tài chính tại các tổ chức kinh tế, nắm vững kiến thức chuyên
môn kiểm toán để trở thành kiểm toán viên chuyên nghiệp. Khi tốt nghiệp có thể
đảm trách các công việc kế toán tài chính, kế toán quản trị, khai báo thuế tại
doanh nghiệp, kiểm toán viên; có khả năng tổng hợp phân tích số liệu kế toán,
báo cáo tài chính; tham mưu và đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị
và ra quyết định kinh tế tài chính của đơn vị.
6.5 Hệ thống thông tin quản lý
Cử nhân ngành Hệ thống thông tin quản lý nắm vững
kiến thức cơ sở và nâng cao về hệ thống thông tin quản lý, tin học, các kiến
thức về kinh tế, luật, tài chính, ngân hàng, kế toán, quản trị,…; hiểu rõ và có
khả năng vận dụng các học thuyết kinh tế vi mô, vĩ mô, quản trị doanh nghiệp;
nắm vững các kiến thức về toán kinh tế, thống kê kinh tế; có khả năng xây dựng
các mô hình thống kê, dự báo kết hợp với các công cụ tin học; đủ khả năng đảm
nhận các công việc: chuyên viên tư vấn, lập kế hoạch, xây dựng và triển khai
các dự án hệ thống thông tin, dự án ERP (Hoạch định tài nguyên doanh nghiệp),
thương mại điện tử, marketing và thanh toán điện tử trong doanh nghiệp, ngân
hàng; chuyên viên phân tích dữ liệu, khai phá dữ liệu, thống kê dự báo hỗ trợ
ra quyết định trong các doanh nghiệp, ngân hàng, công ty chứng khoán; Kiểm toán
viên hệ thống thông tin trong công ty kiểm toán; Lập trình viên, QA –QC (kiểm
tra và bảo đảm chất lượng phần mềm) tại các công ty phần mềm
6.6 Quản trị kinh doanh
Người học sẽ được trang bị kiến thức về cách
thức thực hiện các chức năng quản lý như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế
hoạch, kiểm tra và đánh giá trong thực tiễn quản lý hoạt động kinh doanh nói
chung cũng như quản trị các lĩnh vực hoạt động khác nhau của một tổ chức kinh
doanh như quản trị chiến lược, quản trị sản xuất, quản trị dự án, quản trị
nguồn nhân lực, quản trị marketing, quản trị chất lượng, quản trị tài chính,
quản trị hệ thống thông tin… Bên cạnh đó nhà trường chú trọng rèn luyện cho người
học các tố chất cần có của một doanh nhân như: khả năng nhận định tình huống,
khả năng xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, khả năng ra
quyết định để giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn kinh doanh cùng
với các kỹ năng giao tiếp, đàm phán và quan hệ với công chúng trong tất cả
các hoạt động, đặc biệt trong quan hệ với đối tác kinh doanh.
6.7 Luật kinh doanh
Sinh viên sẽ nắm bắt được những quy định của
Hiến pháp là cơ sở, nguyên tắc chung cho việc xây dựng các quy phạm pháp
luật về kinh doanh thương mại khác. Nắm bắt được các quy định của các đạo
luật cụ thể điều chỉnh trực tiếp các hoạt động kinh doanh như Luật doanh
nghiệp nhà nước; Luật doanh nghiệp; Luật hợp tác xã; Luật thương mại;
Luật đầu tư; Luật phá sản ...Các đạo luật khác có quan hệ điều chỉnh gián
tiếp các hoạt động kinh doanh như Luật dân sự; Luật sở hữu trí tuệ; Luật
đất đai; Luật môi trường; Luật thuế; Luật lao động ...Các Nghị quyết của
Quốc hội; các Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội; các văn bản dưới
luật về kinh tế.
Sinh viên ngành luật kinh doanh sẽ có được kỹ
năng (i) nhận thức đầy đủ và sâu về bản chất của pháp luật về kinh doanh, (ii)
tính đa dạng trong pháp luật về kinh doanh, (iii) xu hướng phát triển của pháp
luật về kinh doanh và (iv) nhận biết nhu cầu, phương pháp điều chỉnh các vấn
đề của pháp luật về kinh doanh. Qua đó, sau khi tốt nghiệp, với tư cách là
các chuyên gia pháp lý bậc trung trong tương lai có được khả năng nhận biết,
giải quyết các vấn đề phức tạp của pháp luật về kinh doanh của Việt Nam.
6.8 Luật thương mại quốc tế
Chương trình của ngành Luật thương mại quốc tế
được xây dựng gồm ba phần: xã hội nhân văn, pháp luật cơ sở và phần ngành chủ
yếu liên quan đến luật pháp trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Trên cơ sở các
môn học có tính chất định hướng kiến thức chung và cả những kiến thức liên
quan ngành Luật kinh doanh đã đề cập ở trên, sinh viên ngành Luật thương mại
quốc tế còn sẽ nắm bắt được các kiến thức về kinh tế – xã hội và cả kiến
thức về luật pháp liên quan kinh tế mang tính chất quốc tế. Ngoài ra trong
chương trình đào tạo, một phàn lớn thời lượng dành cho các lĩnh vực pháp luật
Việt Nam, vì vậy sau khi ra trường sinh viên ngành Luật thương mại quốc tế có
thể nắm chắc kiến thức về pháp luật Việt Nam trong các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội. Sinh viên tốt nghiệp có thể trở thành các luật sư có năng lực
trong lĩnh vực thương mại quốc tế, có khả năng tham gia tranh tụng tại các
phiên toà giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế.
6.9 Luật dân sự
Cụ thể cung cấp cho sinh viên những kỹ
năng, nghiệp vụ hỗ trợ cho nghề nghiệp trong tương lai như : Thi
hành án dân sự, pháp luật thực thi quyền sở hữu trí tuệ, kỹ năng soạn thảo hợp
đồng, kỹ năng giải quyết các vụ án dân sự, nghề luật sư và tư vấn pháp luật,
... hiểu biết được những đạo luật cụ thể điều chỉnh trực tiếp các hoạt
động dân sự như Luật dân sự; Luật sở hữu trí tuệ; Luật đất đai; Luật môi
trường; Luật thuế; Luật lao động, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật tố tụng
dân sự ...
6.10 Luật tài chính – ngân hàng – chứng
khoán
Sinh viên ngành
Luật tài chính – ngân hàng – chứng khoán nắm vững kiến thức cơ bản về các lĩnh
vực Luật, Kinh tế. Chương trình đào tạo được thiết kế để cung cấp cho sinh
viên các kiến thức chuyên sâu về pháp luật nói chung và Luật tài chính, ngân
hàng và chứng khoán nói riêng. Bên cạnh đó, chương trình cũng bao gồm các môn
học bắt buộc, mang tính chất bổ trợ kiến thức nghiệp vụ cơ bản cho các “chuyên
gia” tương lai về Luật Tài chính-Ngân hàng-Chứng khoán như: Lý
thuyết tài chính-tiền tệ, Tài chính doanh nghiệp, Nghiệp vụ kinh doanh ngân
hàng, Tài chính quốc tế, phân tích đầu tư chứng khoán, Kế toán, Kiểm toán, Thị
trường chứng khoán…Điều này đã thể hiện tính đặc thù và nét độc đáo
của Chương trình của Ngành Luật Tài chính-Ngân hàng-Chứng khoán là đào tạo
những chuyên gia pháp lý không những có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực pháp
luật về tài chính, ngân hàng và chứng khoán mà còn có kiến thức nghiệp vụ cơ
bản có liên quan để có thể làm việc ở nhiều môi trường khác nhau, đảm đương
nhiều vị trí khác nhau sau khi ra trường. Có năng lực vận dụng lý thuyết vào
công tác chuyên môn, vận dụng các kiến thức ngành vào kỹ năng thực hành giải
quyết các vụ án, vụ việc, có khả năng phát hiện và giải quyết những vấn đề
thuộc về pháp luật. Am hiểu các kiến thức thực tiễn mang tính thời sự về hoạt
động dân sự, tài chính - ngân hàng – chứng khoán, kinh doanh, thương mại trong
nước cũng như thế giới.
Hoạt động
tuyển sinh qua các năm
Mã trường: QSK
|
2010
|
2011
|
2012
|
||||||
STT
|
Ngành học
|
Mã ngành
|
Khối
|
Điểm chuẩn
|
Tỉ lệ chọi
|
Điểm chuẩn
|
Tỉ lệ chọi
|
Điểm chuẩn
|
Tỉ lệ chọi
|
1
|
Kinh tế học
|
D310101
|
A, A1, D1
|
17
|
8.2
|
17
|
5.15
|
24 (A, A1)
|
5.6
|
26 (D1)
|
|||||||||
2
|
Kinh tế đối ngoại
|
D310106
|
A, A1, D1
|
20
|
5.45
|
20.5
|
5.98
|
28.5 (A, A1)
|
6.0
|
30 (D1)
|
|||||||||
3
|
Kinh tế và quản lý công
|
D310101
|
A, A1, D1
|
16
|
4.58
|
16.5
|
5.29
|
22.2 (A, A1)
|
5.6
|
23.5 (D1)
|
|||||||||
4
|
Tài chính – Ngân hàng
|
D340201
|
A, A1, D1
|
21
|
19.2
|
18
|
4.53
|
26.5 (A, A1)
|
10.5
|
29.5 (D1)
|
|||||||||
5
|
Kế toán
|
D340301
|
A, A1, D1
|
19
|
5.25
|
20
|
6.15
|
24 (A, A1)
|
5.4
|
26 (D1)
|
|||||||||
6
|
Kiểm toán
|
D340302
|
A, A1, D1
|
26.5 (A, A1)
|
|||||
28.5 (D1)
|
|||||||||
7
|
Hệ thống thông tin quản lý
|
D340405
|
A, A1
|
16
|
1.99
|
16
|
1.54
|
22 (A, A1)
|
2.0
|
8
|
Quản trị kinh doanh
|
D340401
|
A, A1, D1
|
19
|
7.93
|
17
|
5.15
|
25.5 (A, A1)
|
9.4
|
28 (D1)
|
|||||||||
9
|
Kinh doanh quốc tế
|
D340120
|
A, A1, D1
|
Ngành mới tuyển sinh năm 2012
|
25.5 (A, A1)
|
7.3
|
|||
27.5 (D1)
|
|||||||||
10
|
Luật kinh doanh
|
D380107
|
A, A1, D1
|
17.5
|
9.37
|
17.5
|
7.82
|
25.5 (A, A1)
|
7.4
|
27.5 (D1)
|
|||||||||
11
|
Luật thương mại quốc tế
|
D380107
|
A, A1, D1
|
17.5
|
5.59
|
18.5
|
7.32
|
22 (A, A1)
|
7.4
|
22 (D1)
|
|||||||||
12
|
Luật tài chính – ngân hàng –
chứng khoán
|
D380107
|
A, A1, D1
|
17
|
8.28
|
18
|
7.07
|
25.5 (A, A1)
|
7.4
|
28.5 (D1)
|
|||||||||
13
|
Luật dân sự
|
D380101
|
A, A1, D1
|
16
|
1.97
|
16
|
3.52
|
22 (A, A1)
|
7.0
|
22 (D1)
|
** * Từ năm 2012, áp dụng nhân hệ số 2 cho môn Toán cả 3
khối thi A, A1, D1 với điều kiện tổng điểm 3 môn thi (chưa nhân hệ số) lớn hơn
hoặc bằng điểm sàn.
0 nhận xét